GPLAW - Giải pháp luật

Báo cáo tài chính và các nội dung trong báo cáo tài chính.


Báo cáo tài chính và các nội dung trong báo cáo tài chính.

Thuật ngữ “Báo cáo tài chính” được quan tâm ngày càng nhiều, khi mà thông qua nó, người đọc có thể tự đánh giá và phân tích tình hình doanh nghiệp. Đọc và phân tích báo cáo tài chính là một kỹ năng nghiệp vụ cần thiết  của không chỉ nhân sự ngành tài Tài chính – Ngân hàng mà còn là kiến thức nên có của dân đầu tư, lãnh đạo các doanh nghiệp,…. Trong bài viết này, GPLAW không đề cập tới phân tích, mà sẽ hướng dẫn bạn cách đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp và hiểu sao cho đúng.

1. Tổng quan về Báo cáo tài chính

Theo chuẩn mực kế toán, Báo cáo tài chính có 4 mẫu biểu:

  • Bảng cân đối tài khoản
  • Báo cáo kết quả kinh doanh
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Thuyết minh báo cáo tài chính

Gần đây, cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm một mẫu biểu, đó là: Bảng cân đối số phát sinh. Tuy nhiên, kế toán cũng rất coi trọng mẫu biểu này, nên nó là mẫu biểu không thể thiếu trong Báo cáo tài chính đối với kế toán.

Những chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính đã được chuẩn hoá, theo những chuẩn mực chung, quy định chung. Từ đó, chúng ta có thể đọc được Báo cáo tài chính của mọi công ty; và có thể từ báo cáo tài chính của từng công ty, tổng hợp lên báo cáo ngành, hoặc báo cáo trong lĩnh vực kinh tế, xã hội… Tuy nhiên, để đọc được Báo cáo tài chính, người đọc phải có một kiến thức thông thường về tài chính, kế toán doanh nghiệp.

Tuỳ theo kiến thức về tài chính kế toán doanh nghiệp của người đọc, cũng tùy theo mục đích, yêu cầu, quan tâm của người đọc, tùy theo sự hiểu biết về công ty đó, để người đọc quan tâm tới mẫu biểu nào trước của Báo cáo tài chính.

Những mẫu biểu của Báo cáo tài chính là những báo cáo chi tiết, nhiều chỉ tiêu về tài chính, kế toán của doanh nghiệp (Nếu chỉ về 1 chi tiêu, thì không cần nhiều báo cáo trùng lặp). Đúng như có người đã từng nói: ”Báo cáo tài chính là cái nhìn nhiều chiều về tài chính, kế toán trong doanh nghiệp”. Vì vậy, mẫu biểu nào cũng quan trọng và mang lại thông tin về tài chính khác nhau nhằm giúp cho người đọc có cái nhìn toàn diện. Để xem cái nhìn toàn diện, nhiều chiều như thế nào, bạn hãy tham khảo những nội dung dưới đây.

2. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

2.1. Bảng cân đối kế toán là gì?

BCĐKT là một Báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của DN theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm). Người ta nói: BCĐKT là bức ảnh chụp nhanh, phải ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.

2.2. Nội dung kết cấu của BCĐKT:

BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.

 

bảng cân đối kế toán

BCĐKT được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.

Phần “Tài sản”

Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái, trong các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong quá trình tái sản xuất.

Về kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại DN đến thời điểm lập báo cáo. Như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu, thuế được khấu trừ, dự phòng, khấu hao… Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có người đọc có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN.

Về pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN.

Phần “Nguồn vốn”

Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị như : vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng… Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trên BCĐKT phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của DN, cũng như tính tự chủ trong tài chính của doanh nghiệp

Về kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của DN.

Về pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các chủ sở hữu, với các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng, với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với người lao động.

3. Báo cáo kết quả kinh doanh:

3.1. Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD):

BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp; và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời; và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

BCKQKD được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. BCKQKD là bức ảnh chụp chậm; với các chỉ tiêu mang tính thời gian, của thời kỳ tài chính.

3.2. Nội dung, kết cấu của BCKQKD:

BCKQKD thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận và nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phân loại; sắp xếp thành từng phần cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu; được phản ánh theo “Số năm trước”, “Số năm nay”.

BCKQKD được kết cấu dưới dạng tổng hợp số phát sinh trên các tài khoản kế toán; được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCKQKD được chia làm 3 phần; bao gồm :

Doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ:

  • Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ; doanh thu tài chính; các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ.
  • Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán; chi phí tài chính; chi phí quản lý; chi phí bán hàng trong kỳ.
  • Thu nhập và chi phí của những hoạt động khác: bao gồm những khoản thu và chi phí không phục vụ hoạt động kinh doanh trong kỳ

Lợi nhuận và nghĩa vụ thuế TNDN:

  • Lợi nhuận bao gồm : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác, lợi nhuận sau thuế là lãi cổ tức (nếu có)
  • Nghĩa vụ thuế TNDN bao gồm: Thuế TNDN phải nộp trong kỳ và thuế TNDN chưa phải nộp trong kỳ.

Báo cáo kết quả kinh doanh

Nhìn vào BCKQKD người đọc có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về lãi lỗ trong doanh nghiệp; với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí, lợi nhuận so với kỳ trước. Tỷ lệ của các khoản doanh thu; chi phí; lợi nhuận cấu thành nên kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

4.1. Khái niệm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT):

BCLCTT là một báo cáo tài chính; cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp. BCLCTT được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt; phản ánh việc hình thành; và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp.

BCLCTT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin; đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của DN; chỉ ra được mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng; phân tích khả năng thanh toán của DN; và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4.2. Nội dung, kết cấu của BCLCTT:

BCLCTT được lập trên cơ sở cân đối giữa lượng tiền trong kỳ theo công thức:

Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ.

BCLCTT có ba phần riêng biệt, mỗi phần là một hoạt động đặc thù. Đối với nhà đầu tư, sẽ dễ dàng để hiểu được dòng tiền từ những hoạt động của doanh nghiệp, để dự tính được lượng tiền mặt, cũng như kỳ vọng vào sự đầu tư phát triển của công ty

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Đây là nguồn cốt yếu sinh ra tiền mặt cho công ty; và cũng là lượng tiền mặt mà bản thân công ty kiếm được từ hoạt động kinh doanh của mình. Lượng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là một chỉ số rất quan trọng với tính thanh khoản; khả năng hoàn trả vốn vay; và khả năng đầu tư vào sự phát triển của doanh nghiệp.

Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh gồm: lưu chuyển tiền tệ nhận được từ khách hàng; lưu chuyển dòng tiền thanh toán cho nhân viên hoặc nhà cung cấp; thanh toán hoặc hoàn thuế thu nhập..

  • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư

Đây là dòng tiền có liên quan đến việc mua hoặc bán lại tài sản dài hạn; và các khoản đầu tư khác (không liên quan tới việc tổ chức kinh doanh).

Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm: Tiền mua sắm tài sản, máy móc, thiết bị; Tiền thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản, máy móc thiết bị; Tiền thu được từ việc bán cổ phần của một công ty khác (không nhằm mục đích thương mại).

Phần lớn các giao dịch đầu tư đều tạo ra dòng tiền âm (dòng tiền đi ra). Chẳng hạn như chi phí vốn cho tài sản; máy móc thiết bị; mua lại doanh nghiệp và mua chứng khoán đầu tư. Đối với các nhà đầu tư; mục quan trọng nhất trong phần này là chi phí vốn được giả định rằng chi phí này là một điều cần thiết cơ bản để đảm bảo sự duy trì; và bổ sung cho tài sản vật chất của công ty nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh .

  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính

Đây là dòng tiền liên quan đến nợ và các giao dịch vốn chủ sở hữu.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thể hiện dòng tiền liên quan đến việc thay đổi về quy mô; kết cấu cho các hoạt động hoặc các khoản đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, có khả năng hoàn trả tiền mặt cao. (cho dù là các cổ đông hoặc là các tổ chức tài chính)

Các dòng tiền từ hoạt động tài chính gồm: Chi trả cho các khoản nợ; Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu tiền chi trả nợ thuê tài chính; Trả cổ tức… hoặc thu từ góp vốn; các khoản vay…

Ở đây, một lần nữa; các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư vì mục đích thu nhập thì thứ quan trọng nhất với họ là cổ tức được trả bằng tiền mặt. Và các công ty thường phải cho cổ đông cổ tức bằng tiền mặt chứ không phải lợi nhuận.

5. Thuyết minh báo cáo tài chính:

5.1. Khái niệm về Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)

Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh; tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo; thứ mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thuyết minh BCTC cũng được dùng để giải trình những chính sách kế toán dùng trong kỳ báo cáo; những vấn đề đặc biệt trong kỳ kế toán; cũng như những sự kiện sau khi đã khoá sổ kế toán. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

 

Khái niệm về Thuyết minh báo cáo tài chính

 

5.2. Nội dung, kết cấu của TM BCTC:

TMBCTC có những nội dung cơ bản sau:

  • Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
  • Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
  • Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
  • Các chính sách kế toán áp dụng.
  • Tình hình tăng giảm TCSĐ
  • Tình hình tăng giảm vốn
  • Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách
  • Tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • Các sự kiện xảy ra sau khi khóa sổ
  • Ý kiến của doanh nghiệp

Mặc dù TM BCTC là phần bắt buộc của bất cứ Báo cáo tài chính; nhưng không có tiêu chuẩn chung nào quy định về độ chính xác và rõ ràng. Công ty sẽ công bố thông tin ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của luật pháp trên TM BCTC. Nhưng sự tối thiểu này là thế nào lại tuỳ thuộc vào suy nghĩ chủ quan của đội ngũ quản lý. Theo yêu cầu, TM BCTC càng minh bạch càng tốt; nhưng vẫn phải đảm bảo các bí mật thương mại; và bí quyết duy trì khả năng cạnh tranh của công ty.

Nhiều công ty cố tình gây khó cho nhà đầu tư bằng cách sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành. Hãy thận trọng nếu TM BCTC sử dụng từ khó hiểu nghĩa. Trường hợp này có thể hiểu rằng công ty đang cố gắng che đậy điều gì đó.

Những nhà đầu tư hiểu biết sẽ theo dõi cả những thông tin mà người khác thường không để ý hoặc bỏ qua. Với tầm quan trọng của TM BCTC; nhà đầu tư sẽ có lúc cảm thấy những thông tin khô khan chả mấy ai quan tâm lại có khi lại rất giá trị.

6. Bảng cân đối số phát sinh:

6.1. Khái niệm Bảng cân đối số phát sinh (BCĐPS):

BCĐPS là bảng tổng hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của 1 kỳ kế toán bao gồm các loại tài khoản: tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. BCĐPS được sử dụng để kiểm tra; đánh giá sự chính xác của việc định khoản; ghi chép số liệu; và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn.

BCĐPS thường dùng cho kế toán. Cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính; kế toán cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu đã ghi chép; tính toán trong kỳ nhằm bảo đảm sự đáng tin cậy của các chỉ tiêu kinh tế sẽ được trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lúc cuối kỳ. Phương pháp kiểm tra thường dùng là lập BCĐPS để đối chiếu số phát sinh và tổng hợp số liệu chi tiết.

6.2. Nội dung và kết cấu và bảng cân đối số phát sinh:

Bảng cân đối số phát sinh được xây dựng trên 2 cơ sở:

  • Tổng số dư bên Nợ của tất cả các tài khoản phải bằng tổng số dư bên Có của tất cả các tài khoản.
  • Tổng số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản phải bằng tổng số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản.

Bảng có tác dụng trong việc kiểm tra công việc ghi chép, tính toán. Thể hiện ở những điểm:

  • Tổng số bên Nợ và bên Có của từng cột số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ nhất thiết phải bằng nhau (3 = 4, 5 = 6, 7 = 8).
  • Số dư cuối kỳ phải bằng số dư đầu kỳ cộng phát sinh tổng trừ phát sinh giảm. Nếu không xảy ra như trên thì trong ghi chép, tính toán chắc chắn có sai sót.
  • Nhìn vào bảng có thể đánh giá tổng quát về tình hình tài sản; nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị.
  • Cung cấp tài liệu để lập bảng cân đối kế toán.
  • Cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kinh tế.
  • Cung cấp những chỉ tiêu chi tiết, bổ sung cho các mẫu biểu của BCTC

7. Các lưu ý trước khi đọc hiểu nội dung báo cáo tài chính:

Khi đọc hiểu các nội dung báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thì bạn cần phải chú tâm đến một số các mục đáng chú ý như sau:

7.1. Bảng cân đối kế toán:

Những mục bạn cần phải chủ ý khi theo dõi bảng cân đối kế toán bao gồm:

  • Xem xét về khả năng làm ra tiền của doanh nghiệp hiện tại bằng cách xem các khoản tiền qua hàng năm có tăng lên hay không.
  • Doanh thu của doanh nghiệp và các khoản phải thu của khách hàng. Đối với trường hợp này thì nếu như con số càng cao sẽ càng chứng minh được rằng doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Ngoài ra thì trường hợp không thể thu khoản tiền phải thu của khách hàng cũng có thể xảy ra.
  • Doanh nghiệp cho vay ngắn và cho vay dài hạn thì cần xác định được rõ rằng người vay là ai và khi nào thì có thể thu hồi lại được khoản tiền. Nếu như những yếu tố này không thể xác định thì có nghĩa là doanh nghiệp đang gặp phải tình trạng bị chiếm dụng vốn.
  • Doanh nghiệp lựa chọn việc trả trước cho người bán trong thời gian ngắn hoặc dài hạn. Nếu như đây là thật thì cũng không phải là điều tốt vì rất có thể đã có nghiệp vụ bút toán chuyển tiền ra ngoài.
  • Xem xét kỹ lưỡng về đầu tư tài chính dài hạn. Doanh nghiệp đang hoạt động tốt nếu như lãi duy trì ở mức 9-10%/năm. Đối với những con số thấp hơn thì đương nhiên là doanh nghiệp đang lỗ.
  • Theo dõi và báo cáo về các khoản nợ đã trải qua theo các năm. Khi nợ tăng thì chi phí tài chính cũng tăng và đồng nghĩa với việc là sau đó tổng tài sản cũng tăng.
  • Kiểm tra kỹ lưỡng về hàng tồn kho. Nếu như lượng hàng tồn kho tăng nhanh và nhanh hơn cả tốc độ doanh thu thì đây là một dấu hiệu đáng quan ngại.
  • Theo dõi và quan sát về tài sản ngắn hạn lẫn dài hạn để xem có rõ ràng hay không.
  • Tìm hiểu kỹ lưỡng về các khoản xây dựng cơ bản nhưng lại chưa rõ ràng và vẫn đang dở dang.
  • Nếu như doanh nghiệp lựa chọn việc đầu tư chứng khoán thì cần phải cẩn trọng. Thông thường thì kể cả có lãi cũng nên xem xét xem có nên khai hay không và thường thì sẽ trích lập lỗ.

7.2. Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh:

Điều quan trọng nhất khi bạn theo dõi báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là mức độ rủi ro. Sau đó yếu tố tiếp theo mà bạn xem xét chính là chất lượng lợi nhuận.

Nếu như một doanh nghiệp chỉ có biên lợi nhuận gộp nằm trong khoảng từ 10% đến 12% thì thường đang gặp rủi ro rất lớn về mặt thị phần. Điều này có thể hiểu đơn giản hơn là một khi đối thủ cạnh tranh bằng cách hạ giá thành thì lập tức doanh nghiệp sẽ bị mất thị phần.

Còn lại các yếu tố liên quan đến lợi nhuận cũng cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng. Bạn cần phải theo dõi xem lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh hay đến từ hoạt động tài chính và khả năng bền vững trong tương lai là như thế nào. Ngoài ra thì cũng đừng quên quan tâm đến rủi ro.

7.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Dòng tiền hoạt động trong một doanh nghiệp làm về lĩnh vực kinh doanh là điều vô cùng quan trọng. Nếu như bạn là một nhà đầu tư thì bạn phải luôn cẩn trọng với những doanh nghiệp đang có dòng tiền hoạt động kinh doanh âm. Trước khi quyết định đầu tư và bất cứ đâu thì hãy tìm hiểu rõ về mô hình hoạt động chính của doanh nghiệp đó.


Xem Dịch vụ Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm

Hướng dẫn pháp lý khác

Liên hệ

LS. Nguyễn Thị Sắc

Luật sư cộng sự
0385507892
sacnt.92@gmail.com
LS. Nguyễn Thị Sắc

LS. Bùi Văn Sơn

Luật sư cộng sự
0912319032
son.bv@gplaw.com.vn
LS. Bùi Văn Sơn